Ảnh hưởng của nước đến chất lượng dầu cắt gọt kim loại
Nước là thành phần chủ yếu trong hỗn hợp dầu cắt gọt kim loại pha nước. Nó có thể chiếm đến 90~99% hỗn hợp dầu cắt gọt pha nước được sử dụng. Sự ăn mòn, cặn bẩn, tạo quá nhiều bọt, gây rỉ sét hoặc bất kì vấn đề gì liên quan đến máy gia công CNC đều có thể được gây ra bởi chất lượng nước được sử dụng trong quá trình pha trộn .
Chất lượng nước đối với dầu cắt gọt kim loại pha nước:
Chất lượng nước thay đổi theo nguồn nước được cung cấp. Nó có thể chứa các chất khoáng chất hòa tan, khí chất hữu cơ và vi sinh vật. Nước sử dụng từ nước hồ hoặc nước sông gần các nguồn khoáng sản sẽ có hàm lượng khoáng cao và ngược lại. Thông thường nước giếng được sử dụng trong quá trình pha dầu cắt gọt kim loại, loại nước này có nhiều khoáng chất nên có xu hướng biến đổi dầu cắt gọt không mong muốn. Nước chứa trong hồ có chứa lượng vi sinh vật cao hơn gây có vi khuẩn và nấm mốc dễ làm hư hỏng dầu cắt gọt do đó cần xử lý nước trước khi pha loại dầu cắt gọt này. Một số nhà máy gia công kim công loại sử dụng nước máy và có thông tin chi tiết về thành phần của chúng. Hầu hết nước được cung cấp bởi công trình nước đô thị, nước được phân tích hằng ngày và hàng tuần. Lượng khoáng và vi khuẩn có trong nước được kiểm tra là điều thiết yếu đến chất lượng dầu cắt gọt kim loại pha nước.
Tổng độ cứng của nước đối với dầu cắt gọt kim loại pha nước:
Trong số các kết quả phân tích, tổng hàm lượng nước cứng sẽ đánh giá chất lượng nước rõ ràng nhất. Độ cứng đến từ các khoáng hòa tan thường là Ion canxi và ion magie được đánh giá bằng hàm lượng (ppm) và biểu thị bằng Canxi cacbonat tương đương ( CaCO3). Độ cứng lý tưởng của nước để pha dầu cắt gọt kim loại được giao động trong khoảng từ 80 ~ 125 ppm. Nước mềm là nước có tổng độ cứng nồng độ nhỏ hơn 100ppm hoặc “cứng” nếu tổng độ cứng vượt quá 200ppm.
Nước mềm đối với dầu cắt gọt kim loại pha nước:
Khi sử dụng nước mềm để pha dầu cắt gọt kim loại có thể tạo bọt, đặc biệt là trong các phương pháp gia công với áp lực cao. Bọt được tạo thành khi nó chảy gây tràn hồ chứa, thiết bị báo lỗi. Bọt làm giảm bề mặt tiếp xúc (vì nó lơ lửng và ngăn ngừa lắng), làm mờ phôi và làm giảm khả năng làm mát của dầu cắt gọt pha nước .
Dầu cắt gọt pha nước gốc khoáng và dầu cắt gọt pha nước bán tổng hợp, thường có nhiều bọt hơn trong nước mềm. Sau khi sử dụng dầu cắt gọt kim loại pha nước một vài ngày dầu đã tiếp xúc với kim loại, bụi bẩn cặn dầu có khuynh hướng giảm bớt bọt đi. Việc tạo bọt phải được kiểm soát bằng cách kiểm tra hệ thống, các điều kiện vật lý góp phần gây bọt quá mức, van thay đổi đột ngột dòng chảy, vòi phun áp lực cao, máy bơm trục trặc. Nếu không, phải chọn một loại dầu cắt gọt có khả năng phá bọt trong điều kiện pha với nước cứng và nước mềm.
Nước cứng đối với dầu cắt gọt kim loại pha nước:
Nước cứng khi kết hợp với một số chất trong dầu cắt gọt kim loại pha nước, làm cho dầu khó tan hơn. Các chất khoáng hòa tan trong nước kết hợp với chất nhũ hóa anion trong dầu cắt gọt tạo thành các hợp chất không tan gây cặn trong hỗn hợp. Các cặn này bao phủ nằm ở góc của bể làm mát làm tắc nghẽn các ống và bộ lọc, bao phủ máy và gây dơ bẩn sau gia công.
Bởi vì dầu cắt gọt kim loại pha với nước cứng ít ổn định nhất, nước cứng ảnh hưởng rõ ràng đến hệ nhũ. Gây phân tách lớp trong dung dịch là vấn đề nghiêm trọng, dầu nằm trên nước nằm phía dưới đây là lý do chính làm chi tiết bị ăn mòn thiết bị rỉ sét.
Dầu cắt gọt bán tổng hợp và tổng hợp ít bị ảnh hưởng bởi độ cứng của nước. Một số được hình thành với khả năng hòa tan với nước tốt. Tuy nhiên, các khoáng chất sẽ phản ứng với các thành phần khác trong dầu làm thay đổi các thành phần dầu cắt gọt.
Hàm lượng khoáng chất trong dầu tăng lên trong hỗn hợp pha gia công kim loại. Sau khoảng thời gian 30 ngày, hàm lượng trong hỗn hợp có thể tăng lên 3~5 lần so với mẫu ban đầu. Kết quả này từ hiệu ứng “nồi hơi” tồn tại trong một bể chứa dung dịch gia công kim loại. Đó là nước bốc hơi và để lại các khoáng chất hòa tan phía dưới. Sau đó thành phần này tích lũy nhiều hơn (thường là 3-10% mỗi ngày). Vì vậy với nước dù có khoáng chất hòa tan rất thấp, chúng vẫn có thể tích tụ và gây nên vấn đề.
Quy trình xử lý nước
Có hai quy trình thường được sử dụng trong việc xử lý nước cứng: làm mềm nước và khử khoáng. Làm mềm nước là cho nước đi qua chất làm mềm Zeolit. Chất làm mềm trao đổi các ion canxi và Magie (các ion tích điện dương đại diện cho độ cứng) cho các ion natri. Với hiệu lực, nước nhiều ion canxi và magie sẽ đi qua dung dịch các ion Natri. Tổng lượng khoáng chất hòa tan không giảm, nhưng các ion Natri không thúc đẩy sự hình thành xà phòng nước cứng. Các điện tích ion âm, ăn mòn không bị loại bỏ bởi Zeolit và có thể tiếp tục tích tụ trong hỗn hợp dầu gia công kim loại và dẫn đến các vấn đề ăn mòn khác. Do đó việc sử dụng nước làm mềm không được khuyến cáo với dầu cắt gọt kim loại hòa tan trong nước.
Khử khoáng chất – Deionizers bởi thiết bị thấm thấu được sử dụng để khử khoáng nước. Deionizers sẽ loại bỏ khoáng chất, điều này được thực hiện có chọn lọc hoặc hoàn toàn, tùy thuộc vào loại ion và số lương nước cứng đi qua màng lọc.
Không cần thiết phải sử dụng nước tinh khiết để pha dầu cắt gọt gia công kim loại. Mức độ cứng với nồng độ là 80-125ppm là phù hợp. Thông thường một màng lọc ion hai lớp đủ sản xuất nước có chất lượng cao, Thẩm thấu ngược loại bỏ các khoáng chất hòa tan bằng cách cho nước qua một màng bán thấm dưới áp suất cao. Thông thường quá trình này loại bỏ 90-95% các khoáng chất hòa tan.
pH là một đại lượng được sử dụng cho biết một chất có tính axitit, trung tính hay kiềm. pH = 7 dung dịch có trung tinh, từ 0-7 dung dịch có axit, 7-14 dung dịch có tính kiềm. Khả năng đệm của dầu cắt gọt kim loại lớn hơn bất kì nguồn cung cấp nước sạch nào nên khả năng điều chỉnh pH là hiếm khi cần thiết.
* Độ kiềm:
Hai loại độ kiềm tồn tại trong nước là độ kiềm vĩnh cửu và độ kiềm tạm thời.
Độ kiềm vĩnh cửu là thước đo hàm lượng ion Cacbonat (CO32-) và được biểu thị bằng ppm Canxi cacbonat. Kiềm này không thay đổi khi đun sôi.
Độ kiềm tạm thời là thước đo hàm lượng ion Bicacbonat (HCO3-). Giá trị này cũng được biểu thị bằng ppm, được tính bằng Canxium carbonate. Độ kiềm này bị hạ xuống đến độ kiềm vĩnh cửu bằng cách đun sôi. Dầu cắt gọt kim loại thường hoạt động tốt nhất khi độ pH nằm trong khoảng 8.8-9.5. Chúng đòi hỏi một lượng kiềm nhất định cho hoạt động làm sạch tốt, cũng như kiểm soát ăn mòn và khả năng chống thối. Nếu pH và tổng kiêm trở nên quá cao sẽ làm ố màu kim loại gây kích ứng da. Hiện tại không có phương pháp nào xử lý thỏa đáng cho độ kiềm nước, vì vậy cẩn thận lựa chọn dầu cắt gọt là rất quan trọng.
* CLORUA
Khi nồng độ ion Clo cao trong nước ( trên 50ppm) được sử dụng trong hỗn hợp pha chế dung dich gia công kim loại, sẽ khó khăn hơn cho sản phẩm trong vấn đề kiểm soát ăn mòn rỉ sét. Nồng độ dầu cắt gọt đủ mạnh sẽ chống lại các tác dụng của clorua này. Ở một vài nơi, các ion Clorua quá cao phải được xử lý bằng cách khử khoáng.
* SUNFAT
Các ion Sunfat (SO42-) cũng ảnh hưởng đến khả năng của dầu cắt gọt kim loại trong việc ngăn ngừa rỉ sét, mặc dù không nhiều như ion Clorua. Ngoài ra chúng có thể thúc đẩy sự hình thành của vi khuẩn.
Nếu hàm lượng Sunfat vượt quá 100ppm, nồng độ chất pha chế dầu cắt gọt kim loại phải nhiều hơn mới có thể cải thiện khả năng chống ăn mòn và kiểm soát độ thối.
* Phốt phát
Phốt phát (PO4) ion góp phần vào tổng độ kiềm và kích thích sự phát triển của vi khuẩn dẫn đến các vấn đề kích ứng da và gây hôi thối. Nếu các ion Phốt phát được tìm thấy trong nước trộn, chúng phải được loại bỏ bằng cách khử khoáng để ngăn chặn những vấn đề này. Dưới đây là liệt kê những vấn đề có thể gây ra bởi tạp chất trong nước.
Lựa chọn việc xử lý nước
Hàm lượng nước cứng hay mềm được xác định bởi phân tích nước. Tùy theo nhu cầu về lượng nước, chất lượng nước và tính kinh tế là việc cân nhắc trong việc lựa chọn xử lý nước phù hợp.
Dầu cắt gọt kim loại pha nước
Làm mềm nước cứng giúp loại bỏ cặn bã thành hỗn hợp chất lỏng kim loại, nhưng làm tăng khả năng gây ra các vấn đề rỉ sét. Chúng tôi khuyên bạn nên khử khoáng bằng các chất khử ion hoặc thẩm thấu ngược. Chất khử ion thông thường có chi phí thấp hơn so với các thiết bị thẩm thấu ngược, nhưng cao hơn trong chi phí vận hành. Chất khử ion có thể cung cấp nước có chất lượng cao hơn, tuy nhiên màng nhựa phải được tái sinh thường xuyên. Nếu không được tái sinh thường xuyên, chất lượng nước sẽ giảm và màng nhựa cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của các vi khuẩn. Các thiết bị thẩm thấu ngược không cần tái sinh, nhưng cần thay thế màng trong một thời gian tùy thuộc vào chất lượng nước được cung cấp vào các thiết bị. Hệ thống tiền xử lý, trước khi bị khử khoáng hoặc thẩm thấu ngược thường kéo dài tuổi thọ màng thiết bị.
Với phương pháp khử khoáng, bọt có thể là một vấn đề khi nạp vào hệ thống. Để tránh bọt, chi phí ban đầu có thể được thực hiện với nước chưa đươc xử lý (trừ trường hợp hàm lượng khoáng đã hòa tan quá mức) và bước tiếp theo có thể được trộn lẫn với nước đã khử khoáng. Phoi, bột nghiền và mảnh kim loại cuối cùng sẽ tạo tạp chất trong lần nước đầu nhưng số lượng không đáng kể khi so sánh khi không sử dụng nước đã xử lí. Nhiều khách hàng của chúng tôi xử lý nước kém chất lượng trước khi đưa vào pha trộn hỗn hợp dầu cắt gọt kim loại.
Ví dụ một khách hàng đã sư dụng dầu cắt gọt pha nước trong một báo cáo của chúng tôi rằng nước khử khoáng đã loại bỏ một số vấn đề dường như xảy ra với bất kì dầu cắt gọt kim loại nào mà ông sử dụng. Nước mà ông sử dụng được lấy từ thành phố có sự thay đổi lớn trong thành phần khoáng chất hòa tan vì những thay đổi thường xuyên trong quy trình xử lý nước. Sau khi cho nước này qua một thiết bị khử khoáng, Ông lấy nước với độ cứng phù hợp.
Chi phí khử khoáng bằng sẽ tiết kiệm trong việc sử dụng dầu cắt gọt pha nước. Tiết kiệm việc thay lọc bảo trì. Nước khử khoáng cũng làm giảm việc sử dụng phụ gia và tỷ lệ kích ứng da tương ứng.
Khách hàng này kết luận rằng lợi ích của việc sử dụng nước khử khoáng cũng đáng để đầu tư. Ngoài ra ông có nước với chất lượng nhất quán, giúp loại bỏ một lượng lớn khi tìm kiếm nguồn gốc của bất kì vấn đề giảm hiệu suất bất kỳ dầu cắt gọt kim loại nào.
Bảng 1: Ảnh hưởng nước chứa nhiều chất khoáng
Khoáng chất |
Ảnh hưởng |
Vấn đề |
Canxi |
Kết tủa xà phòng, chất hoạt động bề mặt anion |
Sản phẩm mất cân bằng |
Magie |
Chất nhũ hóa anion, chất ức chế ăn mòn, Chất |
Sản phẩm không ổn định |
|
Diệt vi sinh vật từ hỗn hợp |
Sự trở mùi hôi |
|
|
Lọc kém |
|
Cặn bã trong các bộ phận của máy Tuổi thọ sản phẩm ngắn |
Sản xuất không đạt |
Natri |
Natri (gắn anion Sunfat) |
Kiểm soát sự ăn mòn sắt kém ổn định. Và có xu hướng giảm pH |
Caxicabonat |
Giảm ổn định hóa học và cặn bã trên bộ phận máy, viêm da |
Hidrocacbonat tăng tổng kiềm, Mất cân bằng sản phẩm |
Clorua > 50 ppm |
Thúc đẩy sự ăn mòn, Kiểm soát sự ăn mòn kém |
Sản xuất không đạt, tuổi thọ ngắn |
Sunfat > 100ppm |
Mất cân bằng sản phẩm, tuổi thọ ngắn tương tự như Clorua |
Thúc đẩy tăng trưởng vi khuẩn
|
Phốt phát và ion khác |
Tăng độ kiềm và phát triển vi khuẩn |
Giống như Clorua, mà còn có sự trở mùi, viêm da, mùi ôi, nấm mốc |
Nếu bạn cần tư vấn về một loại dầu cắt gọt đảm bảo hiệu suất, chống mài mòn tốt, không bị hôi trong quá trình sử dụng. Đồng thời an toàn cho da, an toàn cho sức khỏe người lao động thì đừng ngại gọi cho chúng tôi để được tư vấn miễn phí nhé.
Để được tư vấn sâu hơn về sản phẩm cũng như giá cả, bạn đọc vui lòng kết nối với đường dây nóng của chúng tôi! (028)73-000-388
Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, chúng tôi hân hạnh giải đáp thắc mắc của khách hàng!
CÔNG TY CỔ PHẦN KANSAS VIỆT NAM Là đơn vị sản xuất và cung cấp dầu nhớt công nghiệp Esterlube.
Địa chỉ: 1606 Nguyễn Cửu Phú, Tân Kiên, Bình Chánh, TP.HCM, Việt Nam
Điện thoại: (028)73.000.388 / 0935.991.639 / 0899.511.966
MST: 0316091500 - Email: info@kansasvietnam.com
Website: www.kanasvietnam.com / www.esterlube.com
Xem thêm